Trong tính toán hóa học chúng ta sẽ phải thường xuyên chuyển đổi giữa thể tích khối lượng và lượng chất của khí trên mỗi mol chất hoặc ngược lại. Bài viết tổng hợp sau đây của romanhords.com sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung này cũng như vận dụng công thức để giải các dạng bài tập phù hợp.
Bạn đang xem: chuyển đổi khối lượng và chất

Công thức chuyển đổi lượng của một chất thành khối lượng của một chất
Trước khi đi đến kết luận về công thức chuyển đổi lượng chất thành khối lượng của một chất, hãy phân tích một ví dụ đơn giản:
Tính khối lượng của 0,5 mol CO2 theo gam, biết rằng khối lượng mol của CO2 là 44 g/mol.
Ta có: khối lượng của 0,5 mol CO2 (mCO2) bằng:
mCO2 = 44 x 0,5 = 22 (g).
Nếu n là số mol của chất; M là khối lượng mol của chất và m là khối lượng của chất, ta có công thức chuyển đổi như sau:
M = nx M (g) => n = m/M (mol); M = m/n (g/mol)
Suy ra công thức chuyển đổi giữa lượng chất (n) và khối lượng chất (m):
n= m/m (mol)
Công thức chuyển đổi một lượng chất thành thể tích khí là gì?
Ngoài công thức chuyển đổi lượng và khối lượng của một chất, bài học này còn giúp các em biết và vận dụng công thức chuyển đổi lượng và khối lượng ở điều kiện tiêu chuẩn.
Công thức này được phát biểu như sau: Nếu n là số mol khí và V là thể tích khí (ở điều kiện tiêu chuẩn) thì ta có công thức chuyển đổi:
V = 22,4 xn => n = V/22,4 (mol)
Phương pháp giải một số bài toán quy đổi về khối lượng và lượng chất
Từ các công thức quy đổi giữa khối lượng, thể tích và chất khí, ta có thể áp dụng để tính số mol của một chất/khí với các dạng bài tập sau:

Bài tập 1: Quy đổi số mol (n) và khối lượng (m)
Để làm tốt dạng bài tập này ta cần nhớ công thức
n = m : M
Trong đó: n (số mol); m (Khối lượng); M (khối lượng mol)
Vận dụng: 1/ Tính khối lượng của 14 g Fe và 30 g Mg
2/ Tính tổng số mol hỗn hợp khí: 0,22 gam CO2; 0,02 gam H2; 0,28 gam N2
Câu trả lời gợi ý:
1/ Dựa vào công thức n = m : M ta có : n Fe = 14 : 56 = 0,25 mol; nMg = 30 : 24 = 1,25 mol
2/ n CO2 = m : M = 0,22 : 44 = 0,005 mol; n H2 = 0,02 : 2 = 0,01 mol; n N2 = 0,28 : 28 = 0,01 mol
Loại bài tập 2: Bài toán chuyển đổi nốt ruồi (n) sang thể tích (V)
Để làm tốt các dạng bài tập này, chúng ta cần chú ý đến công thức của chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn: n = V/22,4 (mol).
Trong đó: n – số vết bớt; V – thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn (dktc).
Áp dụng: Thể tích hỗn hợp khí gồm 0,25 mol khí cacbonic CO2 và 0,1 mol khí oxi (O2) ở điều kiện tiêu chuẩn là?
Câu trả lời gợi ý: Dựa vào công thức tính n = V/22,4 => V = nx 22,4 = (0,25 + 0,1) x 22,4 = 7,84 lít.
Bài tập vận dụng chuyển đổi giữa khối lượng và lượng chất
Trên đây là thông tin cơ bản và phương pháp giải 2 dạng bài tập chuyển đổi khối lượng, khối lượng, lượng chất thường gặp. Câu hỏi kiểm tra kiến thức lý thuyết và bài tập vận dụng sau đây được romanhords.com sưu tầm từ sgk Hóa học 8 nhằm giúp bạn học tốt bài học hơn.
Bài tập 1: Ôn tập kiến thức lý thuyết
Kết luận nào đúng?
Nếu hai khí khác nhau có cùng thể tích (đo ở cùng nhiệt độ và áp suất) thì:
A. Chúng có cùng số mol chất.
B. Chúng có cùng khối lượng.
C. Chúng có cùng số phân tử.
D. Không thể làm gì được.
Câu trả lời gợi ý:
A và C là đáp án đúng.
Giải thích: theo công thức chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích khí ta có V = n. 22,4 => 2 khí có cùng V sẽ có số mol chất bằng nhau. Do đó, A là câu trả lời đúng.
Ngoài ra, 1 mol chứa 6,1023 nguyên tử hoặc phân tử, vì vậy cùng một số mol sẽ có cùng số phân tử. Vậy C cũng là đáp án đúng.
Bài 2: Vận dụng công thức chuyển đổi khối lượng, thể tích chất khí để tính
a/ Nồng độ mol của 28 gam Fe; 64 gam Cu và 5,4 gam Al.
b/ Thể tích khí (dktc) 0,175 mol CO2; 1,25 mol H2; 3 mol N2.
c/ Số mol và thể tích hỗn hợp khí (dktc) gồm 0,44g CO2, 0,04g H2 và 0,56g N2.
Xem thêm: Xenlulozơ trinitrat dễ cháy và rất dễ nổ, được làm từ xenlulozơ và axit nitric
Câu trả lời gợi ý:
a/ Dựa vào công thức tính n = m/ M ta có:
nFe = 28/56 = 0,5 mol; n Cu = 64/64 = 1 mol; n Al = 5,4/ 27 = 0,2 mol
b/ Dựa vào công thức V = nx 22,4 ta có:
VCO2 = 0,175 x 22,4 = 3,92 lít; V H2 = 22,4 x 1,25 = 28 lít; V N2 = 22,4 x 3 = 67,2 l;
c/ Số mol hỗn hợp khí bằng tổng số mol CO2, H2 và N2
= (0,44/44) + (0,04/2) + (0,56/28) = 0,01 + 0,02 + 0,02 = 0,05 mol;
Thể tích của hỗn hợp khí được xác định bằng tổng số mol khí nhân với 22,4 = (0,01 + 0,02 + 0,02) x 22,4 = 1,12 lít.
Trên hết là những kiến thức liên quan đến chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất cùng một bài tập. Chúc các bạn ôn tập hiệu quả và đạt kết quả học tập cao và đừng quên truy cập romanhords.com thường xuyên để cập nhật thêm nhiều kiến thức môn học bổ ích nhé!