Tôi vừa thi bằng lái xe A1 xong. Trên đường từ sân tập về nhà, anh bị các chiến sĩ CSGT đón để kiểm tra bằng lái. Tôi đã hẹn lấy bằng lái xe nhưng họ không nhận và tôi vẫn bị phạt. Xin hỏi công an làm như vậy có đúng không?

Nội dung chính
Quy định về giấy phép lái xe
Theo Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giấy phép lái xe như sau:
– Tùy theo loại, khối lượng động cơ, khả năng chuyên chở và công dụng của xe mà giấy phép lái xe được chia thành giấy phép lái xe có thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
Bạn đang xem: Đăng ký thi bằng lái xe a1
– Giấy phép lái xe không có thời hạn gồm các hạng sau:
+ Hạng A1 dành cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến 175 cm3;
+ Hạng A2 được cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh hoạt động từ 175 cm3 trở lên và các loại xe dành cho giấy phép lái xe hạng A1;
+ Hạng A3 được cấp cho người điều khiển xe ba bánh, các loại xe đã được cấp giấy phép lái xe hạng A1 và các loại xe tương tự.
— Người tàn tật lái xe ba bánh chở người tàn tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
– Giấy phép lái xe tạm thời gồm các hạng sau:
+ hạng A4 – lái máy kéo có tải trọng đến 1000 kg;
+ Hạng B1 dành cho người không phải là người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;
+ Hạng B2 dành cho người lái xe ô tô đến 9 chỗ ngồi; ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;
+ Hạng C được cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe đã cấp giấy phép lái xe hạng B1, B2;
+ Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe dành cho giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C;
+ Hạng E cấp cho người lái xe ô tô trên 30 chỗ ngồi và các loại xe dành cho giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D;
+ Giấy phép lái xe các hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có các hạng B2, D, E để điều khiển các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe này khi kéo rơ moóc, ô tô. Hạng FC được cấp cho người lái xe đã có bằng lái xe hạng C được quyền điều khiển xe hạng C khi kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
– Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam và trên lãnh thổ quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết có nghĩa vụ công nhận giấy phép lái xe của nhau.
Mẫu giấy hẹn lấy bằng lái xe
Điều kiện giao thông cho người lái xe
Theo Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008, điều kiện tham gia giao thông của người điều khiển phương tiện giao thông là:
“Điều 58. Điều kiện tham gia giao thông của người lái xe1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ độ tuổi, tình trạng sức khỏe theo quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.Người học tập lái xe trên đường phải tập trên xe tập và có giáo viên cầm lái.2. Khi điều khiển phương tiện, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:a) đăng ký xe;b) Giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện quy định tại Điều 59 của Luật này;c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe.”
Vì vậy, căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, việc sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe để tham gia giao thông không được quy định. Vì vậy, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe gắn máy phải mang theo mình 03 loại giấy tờ sau:
– Đăng ký xe
– Giấy phép lái xe
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe.
Nếu bạn vi phạm luật giao thông khi đang điều khiển phương tiện tham gia giao thông và bị CSGT kiểm tra giấy tờ thì bạn vẫn bị xử lý như người không có GPLX.
Xử phạt hành chính lỗi không có giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có phân khối lớn từ 175 cm3 trở lên
Căn cứ khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều hành của xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
– Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe do cơ quan không có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe đã bị tước;
– Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp), nhưng chưa có giấy phép lái xe quốc gia;
– Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (số mẫu ở mặt sau của giấy phép lái xe không tương ứng với số mẫu mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe).
Xem thêm: Danh Sách Những Phát Minh Vĩ Đại Nhất, 40 Phát Minh Vĩ Đại Nhất Lịch Sử Nhân Loại
Do đó, việc dẫn chiếu trường hợp của bạn sử dụng giấy hẹn trả giấy phép lái xe sẽ không được chấp nhận nên bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe tương ứng với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. 5.000.000 VNĐ.
Đến trang Nội dung tìm kiếm Tư vấn pháp luật – Luật lệ giao thông

– Nội dung trên là phần trả lời và tư vấn của chúng tôi đối với khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu còn vướng mắc hãy gửi mail cho phapluat
romanhords.com.com;
– Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
– Các điều khoản hiện tại có thể đã hết hạn vào thời điểm bạn đọc;
– Mọi thắc mắc về bản quyền bài viết vui lòng liên hệ banquyen